Toán lớp 6 Tính nhanh = 1 cách hợp lí dành cho học sinh mất gốc đại số

Toán lớp 6 Tính nhanh = 1 cách hợp lí dành cho học sinh mất gốc đại số

Tính nhanh trong toán lớp 6 không chỉ giúp học sinh tiết kiệm thời gian mà còn là kỹ năng quan trọng trong nhiều bài toán và tình huống thực tế. Dưới đây là một số cách hợp lý để tính nhanh cho học sinh mất gốc đại số:

  1. Tính nhẩm với số gần nhất:

    • Khi bạn cần tính một phép toán, hãy xem xét xem có số gần nhất nào mà bạn có thể sử dụng để tính toán dễ dàng hơn. Ví dụ, nếu bạn cần tính 17×8, bạn có thể nghĩ đến 20×8 và sau đó điều chỉnh kết quả.
  2. Sử dụng phép cộng để giảm phép trừ:

    • Khi gặp phải phép trừ, hãy xem xét việc chuyển đổi thành phép cộng. Ví dụ, để tính 3719, bạn có thể tính 19+?=37.
  3. Tính tổng số các chữ số:

    • Khi bạn cần tính tổng của một dãy số, hãy xem xét tổng số của từng chữ số. Ví dụ, để tính 36+49, bạn có thể tìm tổng của 30+40 và sau đó cộng thêm 6+9.
  4. Sử dụng bảng cửu chương:

    • Học thuộc bảng cửu chương giúp bạn tính nhẩm nhanh chóng trong nhiều tình huống. Nếu bạn cần tính 7×8, hãy nghĩ ngay đến 56.
  5. Áp dụng tính chất gần đẳng:

    • Sử dụng tính chất gần đẳng để thay thế phép toán khó tính bằng một phép toán gần giống nhưng dễ tính hơn. Ví dụ, để tính 8×7, bạn có thể tìm 10×7 và sau đó điều chỉnh.
  6. Học thuộc những kết quả phổ biến:

    • Học thuộc một số kết quả phổ biến như tổng của các dãy số, bảng cửu chương, giúp bạn tính toán nhanh chóng hơn trong nhiều trường hợp.

Những kỹ thuật này không chỉ giúp tính toán nhanh chóng mà còn phát triển kỹ năng suy luận và tư duy toán học. Hãy thực hành thường xuyên để cải thiện khả năng tính toán của bạn.

Xác định cấu hình electron của ion nguyên tố dành cho học sinh mất gốc hoá học

Xác định cấu hình electron của ion nguyên tố dành cho học sinh mất gốc hoá học

Cấu hình electron của một ion nguyên tố có thể xác định dựa trên số hiệu nguyên tử và điện tích ion. Dưới đây là hướng dẫn cách xác định cấu hình electron của ion:

1. Xác định số hiệu nguyên tử:

  • Số hiệu nguyên tử (Z) là số proton trong hạt nhân của nguyên tố đó. Nó cũng là số electron trong nguyên tử không điện tích.

2. Xác định điện tích ion:

  • Nếu ion là dương (cation), thì số electron bị giảm đi số lượng điện tích dương của ion.
  • Nếu ion là âm (anion), thì số electron được tăng lên bằng số lượng điện tích âm của ion.

3. Xác định cấu hình electron:

  • Bắt đầu với cấu hình electron của nguyên tử gốc (không phải ion).
  • Điền electron vào orbital theo thứ tự tăng năng lượng, theo nguyên tắc Hund và nguyên tắc Pauli.
  • Loại bỏ hoặc thêm electron tùy thuộc vào điện tích ion.
  • Ghi cấu hình electron của ion.

Ví dụ, xét ion O2:

  1. Xác định số hiệu nguyên tử:

    • Số hiệu nguyên tử của oxi là 8.
  2. Xác định điện tích ion:

    • O2 là ion âm, vì vậy chúng ta thêm 2 electron.
    • Số electron của ion là 10 (8 electron của oxi + 2 electron thêm vào).
  3. Xác định cấu hình electron:

    • Cấu hình electron của nguyên tử oxi: 1s² 2s² 2p⁴.
    • Thêm 2 electron vào cấu hình trên: 1s² 2s² 2p⁶.

Do đó, cấu hình electron của O21s² 2s² 2p⁶.